Bất động sản một trong những lĩnh vực kinh doanh lớn có nhiều hoạt động khác nhau. Trong đó dịch vụ bất động sản là gì và kinh doanh bất động sản là hai hoạt động quan trọng. Nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về hai hoạt động này. Sự khác biệt giữa chúng là gì? Hãy cùng First Real tìm hiểu bài viết dưới đây nhé!
Bất động sản một trong những lĩnh vực kinh doanh lớn có nhiều hoạt động khác nhau. Trong đó dịch vụ bất động sản là gì và kinh doanh bất động sản là hai hoạt động quan trọng. Nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về hai hoạt động này. Sự khác biệt giữa chúng là gì? Hãy cùng First Real tìm hiểu bài viết dưới đây nhé!
Kinh doanh dịch vụ bất động sản là một loại hình kinh doanh. Nó có liên quan đến các hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến bất động sản. Bao gồm cho thuê, quản lý, môi giới, tư vấn đầu tư, thiết kế và xây dựng.
Trong đó, cung cấp dịch vụ môi giới bất động sản là phổ biến nhất. Bởi người tiêu dùng sẽ cần tìm kiếm mua hoặc bán bất động sản nhiều nhất. Các công ty cung cấp dịch vụ bất động sản thương cung cấp các dịch vụ khác nhau. Nhưng chủ yếu là để giúp khách hàng tìm kiếm và giao dịch bất động sản.
Theo First Real tìm hiểu, có 4 loại hình kinh doanh dịch vụ bất động sản:
Trước khi tham gia vào hoạt động kinh doanh bất động sản, các công ty và nhà đầu tư cần phải biết một số điều quan trọng. Điều này để đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Các công ty và nhà đầu tư cần phải tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi tham gia hoạt động kinh doanh bất động sản
Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi. Kinh doanh bất động sản cần những điều kiện gì, hãy cùng Tư vấn Blue nghiên cứu qua bài viết sau.
Trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản tồn tại ba hình thức là:
– Hình thức thứ nhất: Kinh doanh bất động sản dưới hình thức đầu tư vốn ể thực hiện hoạt động xây dựng, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
– Hình thức thứ hai: Kinh doanh bất động sản dưới hfinh thức thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản
– Hình thức thứ ba: Kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản
Căn cứ theo phụ lục 4 Danh mục ngành, nghề đầu tư có điều kiện Luật Đầu tư 2014 thì đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Nên ba hình thức hình trong đây đều có những điều kiện khác nhau, cụ thể:
Căn cứ theo điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 được quy định chi tiết tại điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP :
Điều 3. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ các trường hợp sau:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên quy định tại Điều 5 Nghị định này;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản quy định tại Chương IV Luật Kinh doanh bất động sản.
2. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thuộc diện có vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn pháp định.
Như vậy, để kinh doanh theo hình thức này, công ty của chị cần phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số vốn pháp định
Căn cứ theo điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định:
Điều 62. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
Theo đó, để kinh doanh theo hình thức này, công ty của chị phải có ít nhất hai ngườu có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, và không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch bất động sản.
Căn cứ theo điều 69 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định:
Điều 69. Điều kiện thành lập sàn giao dịch bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
3. Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.
Tại dẫn chiếu trên, điều kiện để kinh doanh theo hình thức này cần phải đáp ứng điều kiện là có hai người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, ỹ thuật đáp ứng yêu cầu.
Trên đây là tư vấn của Tư vấn Blue. Mọi thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.
Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi (Theo khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014).
Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ hướng dẫn Luật Kinh doanh bất động sản quy định về điều kiện kinh doanh bất động sản như sau:
1. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây:
+ Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);
+ Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.
Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;
+ Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản.
- Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định.
Việc xác định vốn chủ sở hữu quy định tại khoản này được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động (được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề); trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Kinh doanh bất động sản không bắt buộc phải có các điều kiện quy định nêu trên bao gồm:
- Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) thực hiện bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản đang được dùng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật.